Ngoại trừ phần đuôi xe, Jeep Gladiator và Wrangler chia sẻ nhiều điểm tương đồng về thiết kế cơ bắp, lực lưỡng kiểu Mỹ bên ngoài lẫn nội thất.
Khó tìm ra mẫu xe nào trên thị trường có kiểu đèn xi-nhan trên ốp bánh xe, kính chắn gió có thể mở về phía trước, trần xe 3 mảnh tháo rời tạo thành thiết kế mui trần, bên trong xe có khung gia cố như Gladiator. Các nút bấm điều khiển kính không nằm trên kính lái mà ở bảng điều khiển trung tâm, hàng ghế sau có nguồn điện 220V phục vụ nhu cầu chiếu sáng khi dã ngoại.
Là xe off-road nhưng Jeep Gladiator không thiếu các trang bị an toàn như xe đô thị: kiểm soát hành trình thích ứng, cảnh báo va chạm, chìa khóa thông minh. Bên cạnh đó là kiểm soát lực kéo, cân bằng điện tử, camera lùi, hỗ trợ xuống/khởi hành ngang dốc. Dẫu vậy tất cả các ghế vẫn chỉnh cơ.
Cùng dẫn động 2 cầu và hộp số tự động 8 cấp như Wrangler nhưng bán tải Jeep Gladiator lắp động cơ 3,6 lít V6, công suất 285 mã lực tại 6.400 vòng/phút, mô-men xoắn 347 mã lực tại 4.100 vòng/phút.
Nhập Mỹ kèm giá bán cao sẽ là trở ngại chính để Jeep tiếp cận khách hàng. Hãng cần thêm thời gian và chiến lược dài hạn nhằm xây dựng khung giá mềm hơn cho các sản phẩm Jeep để mở rộng tập khách hàng thay vì xem Gladiator, Wrangler như những mẫu xe “chơi”, chỉ thu hút những người thật sự đam mê thương hiệu hay giá trị về hình ảnh của hãng xe Mỹ trong quá khứ.
Thông số kĩ thuật
Kiểu động cơ | V6 Pentastar |
Dung tích (cc) | 3.6 |
Công suất máy xăng/dầu (Nm)/vòng tua (vòng/phút) | 285/6400 |
Mô-men xoắn máy xăng/dầu (Nm)/vòng tua (vòng/phút) | 347/4100 |
Hộp số | Số tự động 8 cấp |
Hệ dẫn động | 2 cầu Rock-Trac |
Loại nhiên liệu | Xăng |
Mức tiêu thụ nhiên liệu đường hỗn hợp (lít/100 km) | 12.3 |