Mẫu SUV cấu hình 5+2 lắp động cơ tăng áp 1,3 lít, công suất 163 mã lực, về đại lý từ cuối tháng 9/2020.
Ngày 28/8/2020, Mercedes Việt Nam ra mắt GLB 200 AMG tại thị trường trong nước với 6 màu ngoại thất. Xe nhập khẩu nguyên chiếc từ Đức, nhưng được sản xuất ở Mexico. Trên thế giới, chỉ có hai nhà máy sản xuất GLB, một ở Mexico cho thị trường toàn cầu và một ở Trung Quốc dành riêng cho thị trường đại lục. Các hãng xe Đức thường đưa xe từ các nhà máy về Đức, sau đó mới từ đây xuất đi thị trường thứ ba.
GLB là mẫu xe sang 7 chỗ đầu tiên tại Việt Nam có giá dưới 2 tỷ.
Tương tự thị trường Thái Lan, Mercedes GLB trong thời gian đầu phân phối ở Việt Nam chỉ có một phiên bản lựa chọn kèm gói trang bị AMG tạo điểm nhấn thể thao ở ngoại, nội thất. Đây là phép thử mới của hãng xe Đức với mục tiêu mở rộng dải sản phẩm xe gầm cao vốn đã có GLA, GLC, GLE và GLS.
Mercedes GLB phát triển chung nền tảng GLA nhưng kích thước lớn hơn. Chiều dài trục cơ sở của GLB là 2.829 mm, tương đương GLC nhưng thay vì thiết kế uyển chuyển, thời trang như đàn anh, mẫu xe 7 chỗ tạo hình theo kiểu khối hộp để tối ưu độ rộng cho không gian nội thất. GLB gợi liên tưởng đến nét thiết kế nam tính của GLK, mẫu xe đã khai tử và nhường chỗ cho GLC.
Mercedes GLB dài, rộng, cao lần lượt 4.655 mm, 1.840 mm, 1.680 mm. So với GLC dài 4.656 mm, rộng 1.890 mm, cao 1.639 mm, GLB tương đương về chiều dài, kém đôi chút về chiều rộng nhưng cao hơn đàn anh.
Xe trang bị đèn pha LED toàn phần, la-zăng AMG 19 inch 5 chấu. Khoang lái của GLB tương tự những mẫu xe gần đầy của hãng Đức, cung cấp giao diện MBUX thế hệ mới nhất. Người dùng điều khiển các tính năng của xe bằng giọng nói, qua màn hình cảm ứng 10,25 inch trung tâm, trên vô-lăng bọc da nappa hoặc thông qua bàn di cảm ứng touchpad.
Hệ thống thông tin giải trí trên GLB tương thích Apple CarPlay/Android Auto. Tính năng ga tự động (Cruise Control), giới hạn tốc độ (Speed Limit) được tích hợp lên tay lái có lẫy chuyển số giả lập.
Mercedes GLB 200 trang bị động cơ tăng áp 1,3 lít 4 xi-lanh, công suất 163 mã lực tại vòng tua máy 5.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 250 Nm tại 1.620 – 4.000 vòng/phút. Hộp số ly hợp kép 7 cấp kèm các chế độ lái: Comfort, Eco, Sport và Individual.
Cấu hình 5+2 của GLB 200 hướng đến nhóm khách hàng ưu tiên tiện nghi chở người. So với dòng GLC 200 hiện có giá rẻ nhất 1,75 tỷ đồng, GLB 200 nhỉnh hơn khoảng 250 triệu. Kích thước không quá khác biệt, cách định giá này của GLB như kiểu nối dài sự lựa chọn xe gầm cao trong tầm giá 2 tỷ đồng cho khách thay vì giẫm chân vào nhau của hai sản phẩm Mercedes. GLC 300 4 Matic bản đắt nhất giá 2,4 tỷ đồng. Động cơ của GLC loại 2 lít, công suất lớn hơn GLB.
Với hệ thống phân phối rộng và chuỗi sản phẩm trải đều ở các phân khúc, GLB không khác một sức mạnh cộng thêm cho vị trí số một thị phần sang tại Việt Nam của Mercedes.
Thông số kĩ thuật
Kiểu động cơ | I4 1.4 | I4 2.0 |
Dung tích (cc) | 1332 | 1991 |
Công suất máy xăng/dầu (Nm)/vòng tua (vòng/phút) | 163hp tại 5500 vòng/phút | 306hp tại 5800 vòng/phút |
Mô-men xoắn máy xăng/dầu (Nm)/vòng tua (vòng/phút) | 250/1620-4000 | 400/3000-4000 |
Hộp số | Tự động 7 cấp 7G-DCT | Tự động 8 cấp AMG |
Hệ dẫn động | Cầu trước | 4MATIC |
Loại nhiên liệu | Xăng |
Mức tiêu thụ nhiên liệu đường hỗn hợp (lít/100 km) | 8.1 | 11.82 |